Đóng lại
  • :
  • :
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP BỆNH VIỆN LÃO KHOA - PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Siêu âm đàn hồi mô tại BV Lão khoa - PHCN

Siêu âm đàn hồi mô được xem là bước ngoặt mới trong ngành siêu âm chẩn đoán giúp khảo sát độ cứng của mô (sờ ảo – Virtual Toich) để nhận diện khối u lành tính hay ác tính. Ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô khá đa dạng nhưng giá trị nhất là giúp chẩn đoán các bưu mô mềm chính xác hơn và giảm thiểu các chỉ định sinh thiết không cần thiết.

1. Siêu âm đàn hồi mô là gì?

Siêu âm đàn hồi mô là phương pháp hiện đại và tân tiến giúp phát hiện sớm ugn thư vú, ung thư tuyến giáp, mức độ xơ gan và tình trạng mô mềm. Siêu âm đàn hồi mô hoạt động dựa trên nguyên lý dùng áp lực để dời chỗ mô và theo dõi nhưng chuyển động gây ra ở trong mô.

Siêu âm đàn hồi mô giúp cho chẩn đoán nhanh và hiệu quả nhất đối với các khối u có độ cứng cao, xâm lấn rộng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ ác tính. Từ ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô và phân độ TIRADS, kết quả chẩn đoán ung thư đúng đến 91,7% độ đặc hiệu đạt 98,3%.

Hình ảnh siêu âm đàn hồi gan trên một bệnh nhân xơ gan. Kết quả cho thấy: Độ cứng gan (E Median): 17,69 kPa. Mức độ xơ hóa gan: F4 (theo phân loại Metavir).

2. Nguyên lý của siêu âm đàn hồi mô

Siêu âm đàn hồi mô được thực hiện bằng cách đo độ biến dạng của tổn thương và được mã hóa màu thành bản đồ đàn hồi (Elastogram). Mức độ di dời, thay đổi của mô sẽ được hiển thị trên Elastogram, màu sắc của tổn thương chồng lên hình B-mode, mô cứng sẽ hiển thị bằng màu đen và mô mềm sẽ hiển thị bằng màu trắng. Khối u thường cứng hơn mô xung quanh nên sẽ có biểu hiện là khối den trên nền trắng.

Có hai loại sóng siêu âm chính là:

- Sóng dọc: đè nén vào mô làm mô biến dạng, có vận tốc ~ 1540m/s. Sóng dọc thường có trong chất rắn và chất lỏng.

- Sóng ngang: sinh ra  là sóng biến dạng (shear wave) có vận tốc 0-10m/s. Sóng ngang lại chỉ có trong chất rắn và bề mặt chất lỏng.

Độ cứng của mô càng tăng thì vận tốc sóng biến dạng càng tăng. Như vậy, theo nguyên lý của siêu âm đàn hồi mô, việc phân biệt lành tính và ác tính dựa vào:

- Độ cứng tương đối của tổn thương trên Elastogram (Elasticity Score – ES)

- Tỷ lệ diện tích của tổn thương ở Elastogram so với hình siêu âm B-mode (Areo Ratio - AR).

- Tỷ lệ độ biến dạng của tổn thương so với các mo xung quanh (Strain Ratio- SRR).

Siêu âm tuyến vú

Hình ảnh siêu âm đàn hồi mô trên tuyến vú bình thường

Hình ảnh siêu âm đàn hồi mô trên u tuyến vú nghi ngờ ác tính cao (Birads IV)

3. Ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô

Siêu âm đàn hồi mô là phương pháp hiện đại thường được chỉ định, ứng dụng trong các trường hợp:

- Siêu âm chẩn đoán các nốt tuyến giáp.

- Siêu âm chẩn đoán các khối u vú, ung thư vú.

- Siêu âm xác định mức độ xơ hóa gan ở đối tượng nguy cơ cao như mắc: viêm gan B, gan nhiễm mỡ, các bệnh lý chuyển hóa ảnh hưởng đến gan.

- Siêu âm đàn hồi mô lách, thận tụy tuyến tiền liệt…

Siêu âm đàn hồi mô là một trong những chẩn đoán quan trọng trong việc phát hiện sớm xơ gan, ung thư tuyến vú, tuyến giáp….thậm chí có thể thay thế các chỉ định sinh thiết gan trong chẩn đoán mức độ xơ gan, là tiêu chuẩn chính để điều trị bệnh viêm gan B, viêm gan C. Siêu âm đàn hồi mô giúp khảo sát tổn thương mà không cần xâm lấn. Đây cũng là phương pháp chẩn đoán hiện đại rất có tiềm năng phát triển, giúp phát hiện ác tính, giảm các chỉ định sinh thiết không cần thiết, hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị.

Tại bệnh viện Lão khoa – Phục hồi chức năng đang sử dụng máy siêu âm LOGIQ P9. Với phương pháp đo bằng kỹ thuật GE 2D Shear Wave (đè nén bằng xung lực âm). Chúng tôi khảo sát gan, tuyến vú và tuyến giáp.

Siêu âm tuyến giáp

Hình ảnh siêu âm đàn hồi mô một nang thoái hóa tuyến giáp, nghi ngờ ác tính thấp trên siêu âm

Với siêu âm gan:

Độ nhạy và độ đặc hiệu:

- 85% và 92% để chẩn đoán xơ hóa gan đáng kể.

- 97% và 93% cho chẩn đoán xơ gan.

Khoa CĐHA-TDCN


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Video Clip