Đóng lại
  • :
  • :
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP BỆNH VIỆN LÃO KHOA - PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thủy châm - Phương pháp chữa bệnh hiệu quả kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại

Thủy châm là gì?

Thủy châm (hay tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp chữa bệnh kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại, phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim theo học thuyết kinh lạc của y học cổ truyền với tác dụng chữa bệnh của thuốc tiêm. Có những loại thuốc tiêm có tác dụng toàn thân, có những loại thuốc chỉ có tác dụng tăng cường và duy trì kích thích của châm kim vào huyệt để nâng cao hiệu quả chữa bệnh.

Các thuốc dùng trong thủy châm?

Các thuốc tác động lên hệ thần kinh, nhóm vitamin và khoáng chất.

Cơ chế tác dụng?

Phương pháp thủy châm được xây dựng dựa trên nguyên lý về học thuyết kinh lạc, kết hợp nguyên lý Pavlov và dược lý của y học hiện đại.

- Học thuyết kinh lạc của Y học cổ truyền: trong cơ thể con người tồn tại 12 kinh mạch tạo nên mối liên hệ giữa các tạng phủ. 12 kinh mạch được nối tới 12 khớp tay chân tạo nên mối liên hệ chặt chẽ của cơ thể người. Do đó, khi tác động vào huyệt vị sẽ tạo ra kích thích đến các kinh lạc, phủ tạng và toàn bộ cơ thể.

- Nguyên lý Pavlov: vỏ não là cơ quan điều khiển mọi hoạt động của cơ thể và hệ thống nội tạng, các cơ và mạch máu của cơ thể. Khi tác động vào một huyệt vị bất kỳ sẽ tạo ra kích thích đến vỏ não, từ đó xây dựng phản xạ tới hệ thần kinh trung ương để điều chỉnh hoạt động của cơ thể giúp chữa lành bệnh.

- Với các loại thuốc tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, dù tiêm ở vị trí nào cũng duy trì được tác dụng dược lý (trừ những loại thuốc chỉ định tiêm tĩnh mạch). Theo tài liệu của Giáo sư Nguyễn Tài Thu, kinh nghiệm lâm sàng cho thấy rõ: cùng một loại thuốc, nếu tiêm vào huyệt vị thích ứng trên cùng một bệnh nhân, tác dụng dược lý mạnh hơn khi không tiêm vào huyệt vị.

Thủy châm chỉ định điều trị bệnh gì?

Giống như chỉ định của châm cứu, thủy châm được dùng để chữa một số bệnh mạn tính như: thấp khớp, đau dạ dày, hen phế quản, thiểu năng tuần hoàn não, đau nửa đầu mãn tính, mất ngủ, viêm dây thần kinh, đau dây thần kinh ngoại biên, liệt nửa người, liệt tứ chi, bệnh dây thần kinh mặt, đau vùng cổ gáy, di chứng bệnh mạch máu não, bại não trẻ em, tự kỷ trẻ em...

Chống chỉ định và lưu ý:

Giống như chống chỉ định của châm cứu:

- Không điều trị các bệnh cấp cứu bằng thủy châm đơn thuần.

- Các cơn đau bụng cần theo dõi về ngoại khoa.

- Người bệnh tim nặng, trạng thái tinh thần không ổn định, vừa mới lao động mệt, đói.

- Không được dùng những thuốc mà người bệnh có mẫn cảm, dị ứng, các loại thuốc có tác dụng kích thích gây xơ cứng, hoại tử các vùng có dây thần kinh và các cơ…

Khi thủy châm cần lưu ý một số điểm sau:

- Không thủy châm vào những huyệt ở vùng cơ mỏng, phía dưới là tạng phủ, khớp, dây chằng, gân cơ, dây thần kinh, mạch máu...

- Thử test dị ứng trước khi thủy châm.

- Khi thủy châm không nên xoay kim kích thích.

- Không nên tiêm thuốc vào nhiều huyệt một lúc.

- Mỗi huyệt tùy vị trí có thể tiêm từ 0,5 – 2 ml thuốc.

Khoa Y học cổ truyền


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Video Clip