Xoa bóp bấm huyệt điều trị cứng khớp chi trên
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học hiện đại cứng khớp chi trên là tình trạng giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng vận động của các khớp chi trên (khớp chỉ vận động được theo một góc nhỏ hơn bình thường hoặc hoàn toàn không vận động được), do hai mặt sụn khớp bị xơ hoá, mất độ trơn nhẵn và dính vào nhau. Nguyên nhân gây cứng khớp do tổn thương tại khớp như sau chấn thương khớp, viêm khớp mạn tính, thoái hóa khớp hoặc do teo cơ, tăng trương lực cơ, bất động khớp lâu ngày gây cứng khớp.
Theo y học cổ truyền cứng khớp do cân cốt vùng bị bệnh lâu ngày, khí huyết ứ trệ lại hoặc khí huyết không đủ nuôi dưỡng cân cốt gây ra co rút. Hoặc do phong hàn thấp tà gây ngưng trệ tại kinh lạc.
2. CHỈ ĐỊNH
Cứng khớp chi trên: Khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay, khớp ngón tay.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bị sốt kéo dài, mất nước, mất máu.
- Người bệnh có cấp cứu ngoại khoa.
- Người bệnh bị suy tim, loạn nhịp tim.
- Bệnh ngoài da vùng cần xoa bóp bấm huyệt.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện:
- Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh..
4.2. Phương tiện:
- Phòng xoa bóp bấm huyệt, giường xoa bóp bấm huyệt.
- Gối, ga trải giường.
- Bột talc, gel, kem hoặc dầu xoa bóp, ...
- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh:
- Thầy thuốc:
+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí xoa bóp bấm huyệt cho người bệnh.
+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật: tư thế nằm ngửa hoặc ngồi.
+ Sát khuẩn tay theo quy định.
- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật: Xoa, xát, miết, day, bóp, lăn, vận động các vùng cổ, vai, tay.
- Bấm tả các huyệt sau:
Vùng cổ vai tay:
+ Giáp tích C1 – C7
+ Kiên trung du
+ Kiên tỉnh
+ Kiên trinh
Vùng khuỷu tay:
+ Khúc trì
Vùng cổ tay, bàn tay:
+ Ngoại quan
+ Phong trì
+ Kiên ngoại du
+ Kiên liêu
+ Thiên tông
+ Thủ tam lý
+ Hợp cốc
+ Bách hội
+ Đại chữ
+ Kiên ngung
+ Bát tà
Đối với những trường hợp cứng khớp lâu ngày thì day bổ các huyệt trên.
Tùy tình trạng bệnh lý, thể trạng của người bệnh, thầy thuốc có thể gia, giảm các huyệt phù hợp. Có thể kết hợp nhiều kỹ thuật của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
5.2. Liệu trình điều trị:
- Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi:
Toàn trạng, các triệu chứng kèm theo nếu có.
6.2. Xử trí tai biến:
- Choáng
Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí: Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
Khoa Y học cổ truyền
Tài liệu tham khảo:
1. Quy trình kỹ thuật chuyên ngành Châm cứu. Bộ Y tế.


